Theo quy định, có một số trường hợp không yêu cầu phải đăng ký định danh biển số xe, và bạn cũng không cần lo lắng về việc bị xử phạt.
Thông tư 24/2023 của Bộ Công an đã đưa ra quy định mới về việc cấp và thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới, bao gồm cả xe ôtô và xe máy, với việc quản lý dựa trên mã định danh của chủ sở hữu.
Theo quy định mới, mỗi biển số xe sẽ được gán với một mã số seri gồm 5 chữ số, do Bộ Công an Việt Nam quy định. Trước đây, việc quản lý biển số xe chủ yếu dựa vào phương tiện, nhưng hiện tại, các cơ quan chức năng sẽ quản lý biển số dựa theo cá nhân chủ sở hữu.
Điều này có nghĩa là mỗi biển số xe sẽ gắn liền với quyền sử dụng của một cá nhân, dựa trên căn cước công dân của họ. Trước đây, khi bán xe, người bán sẽ chuyển luôn cả biển số xe cho người mua, vì biển số đi kèm với xe. Tuy nhiên, theo quy định mới, khi bán xe, người bán sẽ giữ lại biển số. Biển số này sẽ được cơ quan công an thu hồi và bảo quản trong thời gian 5 năm. Khi có nhu cầu mua xe mới, biển số sẽ được lắp lại vào xe mới.
Nếu sau 5 năm, chủ sở hữu không mua xe tương tự, biển số đó sẽ bị thu hồi và đưa trở về kho biển số.
Nếu sau 5 năm, chủ sở hữu không mua xe tương tự, biển số đó sẽ bị thu hồi và đưa trở về kho biển số
4 trường hợp không cần đăng ký biển số định danh năm 2024
Theo Điều 39 của Thông tư 24/2023/TT-BCA, có 4 trường hợp mà các chủ xe không cần thực hiện đăng ký biển số định danh mà vẫn có thể tham gia giao thông bình thường:
1. Chủ xe đã đăng ký biển số 5 số trước ngày 15/8/2023 và chưa thực hiện thu hồi. Những biển số này sẽ được tự động định danh theo tên chủ sở hữu như trong giấy đăng ký xe.
2. Xe đã đăng ký biển số 05 số có ký hiệu “LD”, “DA”, “MĐ”, “R”. Các xe này vẫn được phép lưu thông trên đường. Khi có nhu cầu cấp đổi hoặc cấp lại biển số, chủ xe có thể tiếp tục sử dụng biển số cũ, trừ trường hợp muốn chuyển sang biển số định danh.
3. Xe đã đăng ký biển số 03 số, mà không thuộc các trường hợp cần cấp đổi hoặc cấp lại giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe; việc đăng ký sang tên hoặc di chuyển địa điểm cư trú. Di chuyển ở đây được hiểu là khi chủ xe thay đổi địa chỉ từ một tỉnh, thành phố này sang một tỉnh, thành phố khác.
4. Xe đã đăng ký biển số 04 số, tương tự như trên, không thuộc các trường hợp phải cấp đổi hoặc cấp lại giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe; đăng ký sang tên hoặc di chuyển xe.
Ngoài trường hợp đầu tiên, những trường hợp còn lại sẽ được xem xét đăng ký biển số định danh khi có nhu cầu từ phía chủ xe.
Không đăng ký biển số định danh, chủ xe sẽ đánh mất 3 quyền lợi quan trọng
Mặc dù không bắt buộc phải đăng ký biển số định danh trong những trường hợp đã đề cập, nhưng việc bỏ qua bước này có thể khiến chủ xe mất đi 3 quyền lợi đáng giá dưới đây:
1. Nhận biển số mới thay cho biển số cũ: Khi đăng ký biển số định danh, biển số cũ sẽ được thu hồi và chủ xe sẽ được cấp biển số mới. Nếu gặp may, chủ xe có thể chọn cho mình một biển số đẹp hơn, hợp phong thủy hơn so với biển số cũ mà mình đang sở hữu.
2. Sau khi có biển số định danh, nếu chủ xe quyết định bán xe, họ có thể giữ lại biển số để chuyển sang đăng ký cho xe khác thuộc quyền sở hữu của mình (theo khoản 7 Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA). Thời gian giữ biển số cũ lên đến 05 năm kể từ khi cơ quan đăng ký xe thu hồi giấy đăng ký và biển số.
3. Trong trường hợp chủ xe là tổ chức chuyển trụ sở hoặc cá nhân chuyển nơi cư trú từ tỉnh, thành phố này sang tỉnh, thành phố khác, họ vẫn có quyền giữ lại số biển số định danh (theo khoản 8 Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA). Theo khoản 1 Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA, khi di chuyển, chủ xe chỉ cần nộp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, không cần nộp biển số định danh.
Trong trường hợp chủ xe là tổ chức chuyển trụ sở hoặc cá nhân chuyển nơi cư trú từ tỉnh, thành phố này sang tỉnh, thành phố khác, họ vẫn có quyền giữ lại số biển số định danh
Các trường hợp miễn lệ phí cấp, đổi, cấp lại biển số định danh:
Theo quy định tại Điều 6 của Thông tư 229/2016/TT-BCA, có một số tình huống được miễn lệ phí khi cấp, đổi hoặc cấp lại biển số định danh như sau:
– Các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, và các tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc.
– Nhân viên ngoại giao, nhân viên lãnh sự, cũng như các cán bộ hành chính kỹ thuật của cơ quan đại diện ngoại giao và lãnh sự nước ngoài, cùng với thành viên gia đình của họ (không phải công dân Việt Nam) hoặc không cư trú thường xuyên tại Việt Nam. Những cá nhân này cần có chứng minh thư ngoại giao hoặc công vụ do Bộ Ngoại giao Việt Nam hoặc cơ quan ngoại vụ địa phương ủy quyền cấp.
Trong trường hợp này, khi người dùng đăng ký phương tiện, cần phải xuất trình chứng minh thư ngoại giao (màu đỏ) hoặc chứng minh thư công vụ (màu vàng) theo quy định của Bộ Ngoại giao.
– Ngoài ra, các tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài khác (bao gồm cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế liên chính phủ ngoài Liên hợp quốc, cơ quan của tổ chức phi chính phủ, và các đoàn quốc tế) nếu không thuộc các đối tượng đã nêu ở trên, nhưng vẫn được miễn nộp lệ phí.
Họ sẽ không phải chịu lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số nếu dựa trên các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia hoặc theo những thỏa thuận giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài.
Trong trường hợp này, tổ chức, cá nhân cần cung cấp đơn xin miễn nộp lệ phí, kèm theo chữ ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu nếu là tổ chức. Ngoài ra, cần có bản sao hiệp định hoặc thỏa thuận giữa Việt Nam và nước ngoài bằng tiếng Việt Nam, đã được công chứng hoặc có chữ ký và dấu xác nhận.
Như vậy, các tổ chức và cá nhân thuộc những trường hợp trên đây sẽ được hưởng quyền miễn lệ phí cấp, đổi, cấp lại biển số định danh.