Theo quy định những trường hợp dưới đây thẻ BHYT sẽ mất giá trị sử dụng hoặc không được thanh toán tiền khám chữa bệnh.
Thời điểm thẻ BHYT có giá trị sử dụng được xác định
– Đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 (được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014) tham gia bảo hiểm y tế lần đầu, thẻ BHYT có giá trị sử dụng kể từ ngày đóng BHYT;
– Người tham gia BHYT liên tục kể từ lần thứ hai trở đi thì thẻ BHYT có giá trị sử dụng nối tiếp với ngày hết hạn sử dụng của thẻ lần trước;
– Đối tượng quy định tại Khoản 4 và khoản 5 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 (được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014) tham gia BHYT từ ngày 01/7/2009 hoặc tham gia không liên tục từ 3 tháng trở lên trong năm tài chính thì thẻ BHYT có giá trị sử dụng sau 30 ngày, kể từ ngày đóng BHYT;
– Đối với trẻ em dưới 6 tuổi thì thẻ BHYT có giá trị sử dụng đến ngày trẻ đủ 72 tháng tuổi. Trường hợp trẻ đủ 72 tháng tuổi mà chưa đến kỳ nhập học thì thẻ BHYT có giá trị sử dụng đến ngày 30/9 của năm đó.
Người được cấp thẻ BHYT, trong thời hạn sử dụng được sử dụng thẻ BHYT khi đi khám bệnh, chữa bệnh để được giải quyết hưởng các quyền lợi bảo hiểm theo quy định.
Tuy nhiên, thẻ BHYT sẽ không có giá trị sử dụng trong các trường hợp sau đây:
(1) Những trường hợp thẻ BHYT đã hết thời hạn sử dụng;
(2) Thẻ BHYT bị sửa chữa, tẩy xoá;
(2) Trường hợp người có tên BHYT trong thẻ không tiếp tục tham gia BHYT.
12 trường hợp dù đi khám đúng tuyến cũng không được BHYT chi trả
Cụ thể, theo quy định tại Điều 23, Luật Bảo hiểm y tế 2008 (Luật số: 25/2008/QH12, ngày 14/11/2008) và Luật số 46/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT năm 2008 (Số: 46/2014/QH13, ngày 13/06/2014), các trường hợp sau đây không được hưởng bảo hiểm y tế:
Điều 23. Các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế
1. Chi phí trong trường hợp đã được ngân sách nhà nước chi trả.
2. Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng.
3. Khám sức khỏe.
4. Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị.
5. Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ.
6. Sử dụng dịch vụ thẩm mỹ.
7. Điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt, trừ trường hợp trẻ em dưới 6 tuổi.
8. Sử dụng vật tư y tế thay thế bao gồm chân tay giả, mắt giả, răng giả, kính mắt, máy trợ thính, phương tiện trợ giúp vận động trong khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng.
9. Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng trong trường hợp thảm họa.
10. Khám bệnh, chữa bệnh nghiện ma túy, nghiện rượu hoặc chất gây nghiện khác
11. Giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần.
12. Tham gia thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu khoa học.
Như vậy, người có thẻ BHYT khi đi khám chữa bệnh nếu thuộc một trong các trường hợp kể trên thì không được hưởng BHYT.