Mức phạt tối đa của cảnh sát giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt được quy định như sau:
Cảnh sát giao thông được phạt tối đa bao nhiêu tiền?
Theo Điều 76 và khoản 2 Điều 78 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP, thẩm quyền xử phạt vi phạm của Cảnh sát giao thông được giới hạn như sau:
– Chiến sĩ Cảnh sát giao thông đang thi hành công vụ có quyền xử phạt tối đa 500.000 đồng đối với vi phạm của cá nhân và 01 triệu đồng đối với vi phạm của tổ chức.
– Đội trưởng đội Cảnh sát giao thông có quyền xử phạt tối đa 1,5 triệu đồng đối với vi phạm của cá nhân và 03 triệu đồng đối với vi phạm của tổ chức.
– Trưởng đồn Công an có quyền xử phạt tối đa 2,5 triệu đồng đối với vi phạm của cá nhân và 05 triệu đồng đối với vi phạm của tổ chức.
– Trưởng Công an cấp huyện, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông có quyền xử phạt tối đa 15 triệu đồng đối với vi phạm của cá nhân và 30 triệu đồng đối với vi phạm của tổ chức.
– Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền xử phạt tối đa 37,5 triệu đồng đối với vi phạm của cá nhân và 75 triệu đồng đối với vi phạm của tổ chức.
– Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông có quyền xử phạt tối đa 75 triệu đồng đối với vi phạm của cá nhân và 75 triệu đồng đối với vi phạm của tổ chức.
Cảnh sát giao thông được phạt tại chỗ tối đa bao nhiêu tiền?
Điểm c khoản 1 Điều 20 Nghị định 118/2021/NĐ-CP quy định cá nhân, tổ chức vi phạm được nộp phạt trực tiếp cho Cảnh sát giao thông trong các trường hợp sau đây:
(1) Lỗi vi phạm hành chính bụi xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức.
Trường hợp này Cảnh sát giao thông sẽ không lập biên bản mà quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ và thu tiền luôn.
Lưu ý: Nếu lỗi vi phạm được phát hiện bởi phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì Cảnh sát giao thông sẽ phải lập biên bản vi phạm giao thông.
(2) Tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, miền núi mà việc đi lại gặp khó khăn.
Với quy định nêu trên, thông thường, Cảnh sát giao thông ra quyết định xử phạt tại chỗ chỉ được phạt tối đa 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức.
Theo Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông, Cảnh sát giao thông được thu tiền phạt tại chỗ với một số lỗi vi phạm như:
– Xe máy tham gia giao thông không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường.
– Xe máy không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt.
– Xe máy chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù).
– Xe máy không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc khi thời tiết có sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn.
– Máy kéo, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường.
– Xe đạp không đi bên phải theo chiều đi của mình hoặc đi không đúng phần đường quy định.
– Xe đạp dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường…
Những lỗi vi phạm giao thông đường bộ xử phạt tại chỗ mà không cần lập biên bản đối với người điều khiển xe máy?
Theo Điều 56 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về mức phạt tối thiểu để lập biên bản.
Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản
1. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản….
Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi điểm e khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định các lỗi vi phạm giao thông đường bộ xử phạt tại chỗ mà không cần lập biên bản đối với người điều khiển xe máy, bao gồm:
– Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường
– Không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt;
– Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”;
– Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;
– Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ;
– Lùi xe mô tô ba bánh không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;
– Chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù);
– Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường giao nhau.
– Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước;
– Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên;
– Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn;
– Tránh xe không đúng quy định; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;
– Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
– Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định;
– Quay đầu xe tại nơi không được quay đầu xe.
– Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép.