Nhiều người thắc mắc, trường hợp đi ‘xe không chính chủ’ – xe đứng tên người khác tham gia giao thông mà bị CSGT dừng xe kiểm tra thì cần xuất trình các loại giấy tờ gì để không bị phạt.

Sau các bài viết của Thanh Niên về việc đăng ký xe theo Thông tư 24/2023 của Bộ Công an, nhiều bạn đọc thắc mắc liên quan việc đi xe không chính chủ thì cần mang giấy tờ gì, chồng đi xe của vợ, vợ đi xe của chồng, con đi xe của cha mẹ, bạn bè mượn xe đi… thì có bị phạt không?

Đi ‘xe không chính chủ’ cần mang giấy tờ gì để không bị CSGT phạt?

Liên quan thắc mắc này, Phòng CSGT (PC08, Công an TP.HCM) từng có bài viết tuyên truyền để người dân nắm rõ các quy định của pháp luật.

Đi 'xe không chính chủ' cần mang theo giấy tờ gì để không bị CSGT phạt? - Ảnh 1.

CSGT chỉ kiểm tra cà vẹt, bằng lái, bảo hiểm đối với người đi xe máy khi tham gia giao thông

Theo đó, công an chỉ xử phạt lỗi không sang tên xe theo quy định trong trường hợp: thông qua điều tra, giải quyết tai nạn giao thông và qua công tác đăng ký xe. Do vậy, trường hợp đi xe không đứng tên mình trên giấy đăng ký, có thể là chồng đi xe của vợ, vợ đi xe của chồng, con đi xe cha mẹ, đi xe của bạn bè, đi xe người quen… đều không liên quan đến lỗi không sang tên xe theo quy định.

Từ 15.9.2023, CSGT được dừng xe kiểm tra các giấy tờ gì?

Khi người dân chạy xe đứng tên người khác tham gia giao thông mà bị CSGT yêu cầu dừng xe xuất trình giấy tờ, thì chỉ cần xuất trình các loại giấy tờ sau:

Giấy đăng ký xe.


Giấy phép lái xe.
Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (ô tô).

Theo Thông tư 24/2023 của Bộ Công an trong vòng 30 ngày kể từ ngày làm giấy tờ bán xe, chủ xe phải làm thủ tục thu hồi.

Trường hợp quá thời hạn trên mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì trước khi giải quyết cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt đối với chủ xe về hành vi không làm thủ tục thu hồi.

Mức phạt không làm thủ tục thu hồi giấy đăng ký, biển số theo quy định là từ 800.000 – 2.000.000 đồng đối với xe máy và từ 2.000.000 – 4.000.000 đối với ô tô; tổ chức phạt gấp đôi.