Theo quy định của Bộ Công an thì những trường hợp sau bắt buộc phải đi đổi biển số xe, chứng nhận đăng ký xe (cavet xe) nếu không sẽ bị xử phạt theo quy định từ ngày 1/1/2025.
Khoản 3 Điều 39 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 chính thức có hiệu lực từ ngày 1/1/2025 quy định đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trong 5 trường hợp.
5 trường hợp bắt buộc đổi biển số xe, chứng nhận đăng ký xe, người dân phải biết
5 trường hợp phải đổi chứng nhận đăng ký xe và biển số xe
Theo khoản 3 Điều 39 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 (chính thức có hiệu lực từ ngày 1/1/2025), đã quy định đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trong 5 trường hợp sau đây:
2. Cải tạo, thay đổi màu sơn; thay đổi tên, số định danh của tổ chức, cá nhân hoặc thay đổi mục đích sử dụng;
3. Khi chủ xe thay đổi địa chỉ và có nhu cầu đổi chứng nhận đăng ký xe;
4. Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe hết thời hạn sử dụng;
5. Cơ quan đăng ký xe thay đổi cấu trúc biểu mẫu chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
Quy định trường hợp được cấp biển số xe và đăng ký tạm thời
Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng được cấp biển số xe và đăng ký tạm thời trong các trường hợp sau đây:
Đã có chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng để di chuyển từ nhà máy đến kho, cảng hoặc từ kho, cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký xe hoặc về các đại lý, kho lưu trữ khác;
Xe làm thủ tục thu hồi để tái xuất hoặc chuyển quyền sở hữu; xe phục vụ các sự kiện do Đảng, Nhà nước tổ chức; xe đăng ký ở nước ngoài được cơ quan thẩm quyền cho phép bao gồm cả xe có tay lái bên phải (tay lái nghịch) vào Việt Nam quá cảnh, tạm nhập, tái xuất có thời hạn để tham dự hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao, du lịch;
Quy định về việc đổi biển số xe
Trừ trường hợp xe không phải cấp biển số xe tạm thời theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và trường hợp quy định tại Điều 55 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024;
Xe chạy thử nghiệm thuộc đối tượng nghiên cứu phát triển có nhu cầu tham gia giao thông đường bộ đáp ứng quy định tại điểm h khoản 5 Điều 42 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024.
(Khoản 5 Điều 39 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024).
Quy định về niên hạn sử dụng của xe cơ giới từ ngày 1/1/2025
Niên hạn sử dụng của xe cơ giới được tính bắt đầu từ năm sản xuất xe đến hết ngày 31 tháng 12 của năm hết niên hạn sử dụng.
Niên hạn sử dụng của xe cải tạo được quy định như sau:
+ Xe có niên hạn sử dụng cải tạo thành xe không có niên hạn sử dụng thì áp dụng quy định về niên hạn của xe trước khi cải tạo;
+ Xe không có niên hạn sử dụng cải tạo thành xe có niên hạn sử dụng thì áp dụng quy định về niên hạn của xe sau khi cải tạo;
+ Xe ô tô chở người có số người cho phép chở từ 09 người trở lên (không kể người lái xe), xe ô tô chở người chuyên dùng cải tạo thành xe ô tô chở hàng (kể cả xe ô tô chở hàng chuyên dùng); xe chở người bốn bánh có gắn động cơ cải tạo thành xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ thì được áp dụng quy định về niên hạn của xe sau cải tạo.
– Các trường hợp xe cơ giới không áp dụng niên hạn sử dụng bao gồm:
+ Xe mô tô, xe gắn máy, xe ô tô chở người có số người cho phép chở đến 08 người (không kể người lái xe), xe ô tô chuyên dùng, rơ moóc, sơ mi rơ moóc;
+ Xe cơ giới của quân đội, công an phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.
– Chính phủ quy định chi tiết Điều 40 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024.
(Điều 40 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024).