Hiện nay, nhu cầu chuyển đổi từ đất nông nghiệp sang đất ở ngày một tăng cao. Các hộ gia đình, cá nhân được phép chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất thổ cư sẽ phải đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật.
Hiện nay, nhu cầu chuyển đổi từ đất nông nghiệp sang đất ở ngày một tăng cao. Các hộ gia đình, cá nhân được phép chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất thổ cư sẽ phải đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật.
Điều kiện chuyển đổi mục đích đất nông nghiệp sang đất thổ cư
Theo khoản 5 thuộc Điều 116 Luật đất đai 2024, các hộ gia đình, cá nhân được phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp ở trong khu dân cư, đất nông nghiệp ở trong cùng thửa đất có đất ở sang đất ở nếu như phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc phù hợp với quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về vấn đề quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Trước đó, theo quy định tại Điều 52 thuộc Luật đất đai 2013, căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Từ quy định nêu trên, có thể thấy từ thời điểm ngày 1.8.2024, căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp lên thổ cư là quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thay vì theo kế hoạch sử dụng đất cấp huyện hằng năm như trước kia.
Theo đó, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện được quy định tại Điều 62 thuộc Luật đất đai 2024 là 10 năm (tầm nhìn 20 năm), và kế hoạch sử dụng đất cấp huyện sẽ được lập hằng năm.
Quy định chi tiết các loại đất trong nhóm đất nông nghiệp
Điều 4 thuộc Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định chi tiết các loại đất trong nhóm đất nông nghiệp bao gồm:
– Đất trồng cây hằng năm: đất trồng các loại cây được gieo trồng, cho thu hoạch và kết thúc chu kỳ sản xuất ở trong thời gian không quá một năm. Cụ thể như sau:
+ Đất trồng lúa ;
+ Đất trồng cây hằng năm khác.
– Đất trồng cây lâu năm: đất sử dụng vào mục đích trồng các loại cây gieo trồng một lần, sinh trưởng trong nhiều năm và sẽ cho thu hoạch một hoặc nhiều lần.
– Đất lâm nghiệp: đất sử dụng vào mục đích quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.
– Đất nuôi trồng thủy sản: đất sử dụng chuyên vào mục đích nuôi, trồng thủy sản.
– Đất chăn nuôi tập trung: đất xây dựng trang trại chăn nuôi tập trung tại các khu vực riêng biệt theo quy định của pháp luật về chăn nuôi.
– Đất làm muối: đất sử dụng vào mục đích sản xuất muối từ nước biển.
– Đất nông nghiệp khác bao gồm:
+ Đất ươm tạo các cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh; các loại đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho các mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm, thực nghiệm;
+ Đất xây dựng nhà kính và các loại nhà khác để phục vụ mục đích trồng trọt, chăn nuôi kể cả các hình thức như trồng trọt, chăn nuôi không trực tiếp trên đất;
+ Đất xây dựng các công trình gắn liền với khu sản xuất nông nghiệp: đất xây dựng nhà nghỉ, lán, trại để phục vụ cho những người lao động; đất xây dựng các công trình để bảo quản nông sản, chứa các thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ cũng như các công trình phụ trợ khác.