Năm 2025, khi Luật Đất đai 2024 chính thức có hiệu lực, sẽ có những trường hợp sau sẽ không được cấp sổ đỏ, người dân cần lưu ý để đảm bảo quyền lợi của mình.

07 trường hợp người sử dụng đất không được cấp sổ đỏ theo Luật Đất đai 2024

Theo Điều 151 thuộc Luật Đất đai 2024, những trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở tài sản gắn liền với đất (gọi tắt là Sổ đỏ), bao gồm trường hợp người sử dụng đất không được cấp Giấy chứng nhận; hoặc tài sản gắn liền với đất không được cấp Giấy chứng nhận.

07 trường hợp người sử dụng đất không được cấp sổ đỏ theo Luật Đất đai 2024

07 trường hợp người sử dụng đất không được cấp sổ đỏ theo Luật Đất đai 2024

Người sử dụng đất không được cấp Giấy chứng nhận trong các trường hợp sau:

– Đất nông nghiệp được sử dụng vào mục đích công ích theo quy định tại Điều 179 thuộc Luật này;

– Đất được giao với mục đích để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 7 thuộc Luật này, trừ các trường hợp đất được giao sử dụng chung với đất được giao để quản lý thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với phần diện tích đất sử dụng theo quyết định giao đất, hoặc cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

– Đất thuê hoặc thuê lại của người sử dụng đất, trừ các trường hợp thuê, thuê lại đất của các chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng, phù hợp với dự án đầu tư mà đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

– Đất được nhận khoán, trừ các trường hợp được công nhận quyền sử dụng đất tại điểm a khoản 2 thuộc Điều 181 của Luật này;

– Đất đã có quyết định thu hồi đất của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp đã quá 03 năm kể từ thời điểm có quyết định thu hồi đất mà lại không thực hiện;

– Đất hiện đang có tranh chấp, đang bị kê biên, hoặc áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật về việc thi hành án dân sự; quyền sử dụng đất đang bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo các quy định của pháp luật;

– Tổ chức được Nhà nước giao đất mà không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích công cộng và không nhằm mục đích kinh doanh.

06 trường hợp tài sản gắn liền với đất sẽ không được cấp Giấy chứng nhận

– Tài sản gắn liền với đất mà thửa đất có tài sản đó lại thuộc trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 1 Điều này hoặc không đủ các điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

– Nhà ở hoặc các công trình xây dựng được xây dựng tạm thời trong thời gian xây dựng công trình chính hoặc khi xây dựng tạm thời bằng vật liệu tranh, tre, nứa, lá, đất; các công trình phụ trợ nằm ngoài phạm vi công trình chính nhằm để phục vụ cho việc quản lý, sử dụng, vận hành công trình chính;
06 trường hợp tài sản gắn liền với đất sẽ không được cấp Giấy chứng nhận

06 trường hợp tài sản gắn liền với đất sẽ không được cấp Giấy chứng nhận

– Tài sản gắn liền với đất đã có thông báo hoặc có quyết định giải tỏa hoặc thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp đã quá 03 năm kể từ thời điểm có các thông báo, quyết định này mà lại không thực hiện;

– Nhà ở, các công trình được xây dựng sau thời điểm công bố cấm xây dựng; hoặc xây dựng lấn, chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, các di tích lịch sử – văn hóa đã xếp hạng; hoặc tài sản gắn liền với đất được tạo lập từ sau thời điểm quy hoạch được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà tài sản được tạo lập đó lại không phù hợp với quy hoạch được duyệt tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ các trường hợp chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng không phải là nhà ở theo quy định tại Điều 148 và Điều 149 thuộc Luật này, có giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy định của pháp luật về xây dựng;

– Tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước, trừ các trường hợp tài sản đã được xác định là phần vốn của Nhà nước đã đóng góp vào doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;

– Tài sản gắn liền với đất mà không thuộc trường hợp quy định tại Điều 148 và Điều 149 thuộc Luật này