Trong đời sống Việt Nam, việc đặt tên cho con thường có một số tập tục. Nhiều gia đình theo nếp xưa thì cha mẹ không đặt tên cho con mà thường “mời” ông bà nội đặt, thậm chí có nơi còn có tập tục ông bà nội nhất định đặt tên cho con. Việc đặt tên này để tránh không trùng tên với bà cô ông tổ, người đời trước trong gia đình dòng họ. Ngày nay thì nhiều cha mẹ còn đi nhờ thầy phong thủy xem chọn tên cho con để hợp với mệnh, với tuổi, với ngày tháng năm sinh…

Thời xưa tên của nữ thì thường có chữ đệm là Thị, nam đệm là Văn nhưng ngày nay cấu trúc tên đã thay đổi nhiều, ít người còn dùng chữ Thị, chữ Văn…

Việc đặt tên cho con thời nay ưu tiên tên đẹp chứ không phải “đặt tên xấu cho dễ nuôi” như thời ông bà. Nhưng còn rất nhiều người chưa biết những quy định pháp luật về việc đặt tên.

Luật có quy định những kiểu tên bị cấm đặt

Luật có quy định những kiểu tên bị cấm đặt

Pháp luật có nhắc tới việc đặt tên cho trẻ như sau:

-Khoản 1 Điều 26 Mục 2 Chương III phần thứ nhất Bộ luật Dân sự năm 2015 (Luật số: 91/2015/QH13, ngày 24 tháng 11 năm 2015) quy định cá nhân có quyền có họ, tên (bao gồm cả chữ đệm, nếu có). Họ, tên của một người được xác định theo họ, tên khai sinh của người đó. Trẻ có quyền mang theo họ mẹ hoặc họ cha.

– Khoản 3 Điều 26 Mục 2 Chương III phần thứ nhất Bộ luật Dân sự năm 2015 nêu rõ, việc đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này. Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ.

Còn Khoản 1 Điều 6 Mục 1 Chương II Thông tư 04/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 5 năm 2020 cũng quy định: Việc xác định họ, dân tộc, đặt tên cho trẻ em phải phù hợp với pháp luật và yêu cầu giữ gìn bản sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam; không đặt tên quá dài, khó sử dụng.

Như vậy có 5 kiểu tên sau đây sẽ bị cấm đặt, khi đi làm thủ tục khai sinh dễ bị cán bộ hộ tịch từ chối hồ sơ khai sinh:

– Tên bằng tiếng nước ngoài mà không phải tiếng dân tộc bởi luật quy định tên công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam, ví dụ như Elizabeth, Manadona…

– Tên bằng ký tự mà không phải chữ, hoặc tên bằng số ví dụ như 1, 2, @, $…

– Tên ảnh hưởng xâm phạm tới lợi ích người khác: Trên thực tế thì hầu như chưa có trường hợp nào rơi vào việc đặt tên xâm phạm lợi ích của người khác.

– Tên không phù hợp với bản sắc dân tộc, tập quán, truyền thống người Việt. Việc xem tên có vi phạm điều này không thì cần xác định theo từng trường hợp cụ thể.

–  Tên quá dài. Mặc dù chưa có quy định cụ thể tên được phép đặt bao nhiêu chữ bao nhiêu ký tự. Nhưng cha mẹ nên chú ý tên thường gồm họ, tên đệm, tên chính. Thông thường là 3 -4 chữ. Việc đặt quá dài sẽ gây khó khăn khi thể hiện trên các giấy tờ. Trước đây từng có đề xuất tên không quá 25 ký tự tuy nhiên chưa được phê duyệt thực tế. Do đó cha mẹ cần lưu ý bởi việc đặt tên quá dài cũng gây khó cho con trong quá trình đi học hay làm việc sau này.

Khi đặt tên cho con cha mẹ cần chú ý

Khi đặt tên cho con cha mẹ cần chú ý

Thế giới cũng có luật cấm đặt tên?

Một số nước cũng có quy định cấm đặt một số tên để tránh cho trẻ em phải mang những cái tên kỳ lạ:

-Đan Mạch cấm tên: Jakobp, Anus, Monkey, Pluto…

– Pháp cấm tên: Mini Coppre, Strawberry, Deamon…

– Đức cấm tên: Hitler, Osama Bin Laden, Matti…

– Malaysia cấm tên: Woti, Chow Tow, Sor Chai…

– Mexico cấm tên: Facebook, Batman, Hermione, Rambo…

– New Zealand cấm tên: Sex Fruit, Fat Boy, Hula From Hawaii, Cinderella Beauty Blossom…

– Bồ Đào Nha cấm:  Rihanna, Jimmy, Viking, Nirvana…

– Thụy Điển:Cha mẹ phải đăng ký tên dự kiến của con mình trong vòng 3 tháng sau khi sinh tới Cơ quan Thuế Thụy Điển. Nếu không đăng ký tên, họ sẽ phải đối diện với mức phạt theo quy định. Một số cái tên bị cấm như Elvis, Superman, Ikea…

Cái tên có nhiều người trùng ở Việt Nam

Ở Việt Nam, tên “Anh” được xem là tên hay và có nhiều người đặt nhất. Ước chừng có khoảng 5 triệu người Việt có tên này. Tên Anh hay và linh hoạt bởi cả nam giới và nữ giới đều có thể dùng.

Chữ Anh được cho là mang ý nghĩa tốt đẹp. Tên Anh có nghĩa là tinh hoa, thông minh giỏi giang nổi trội. Hơn nữa chữ Anh có thể kết hợp với nhiều từ khác, tạo nên tên vừa độc, vừa ấn tượng như Hùng Anh, Nam Anh… (con trai), Minh Anh, Linh Anh, Hà Anh (con gái)… Tên Anh cũng lại trung tính hợp với cả nam và nữ nên cả hai giới cái tên này đều được dùng nhiều.