Hiện nay tại một số đơn vị việc người lao động ký hợp đồng hoặc giao kết không rõ ràng với người sử dụng lao động. Một số trường hợp nghỉ việc không có trợ cấp và cũng không biết tới quyền lợi này hoặc người sử dụng lao động thích trả bao nhiêu thì trả.

Điều 46 Bộ luật lao động 2019 quy định người lao động sẽ được chi trả trợ cấp thôi việc nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

Điều 46. Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.

Đáp ứng đủ điều kiện người lao động sẽ được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp nghỉ việc

Đáp ứng đủ điều kiện người lao động sẽ được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp nghỉ việc

Nội dung khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9, 10 Điều 34 như sau:

Điều 34. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.

10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.

Như vậy nếu không phải trường hợp người lao động bị kỷ luật sa thải, bị trục xuất… mà nghi việc thuộc vào các trường hợp trên thì người lao động sẽ được người sử dụng lao động trợ cấp thôi việc nếu đã làm đủ 12 tháng trở lên. Mỗi năm làm việc người lao động sẽ được nhận trợ cấp bằng một nửa tháng tiền lương.

Cách tính thời gian trợ cấp thôi việc

Số tiền trợ cấp thôi việc = 1/2 tiền lương tính thôi việc x thời gian được tính trợ cấp thôi việc

Theo khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/ 2020 của Chính phủ quy định, thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

Như vậy thời gian để tính tổng thời gian làm thời gian bao gồm: Thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc, thời gian thử việc, thời gian được người sử dụng lao động cử đi học, thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về BHXH, thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật…

Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động.

Thời gian này tính theo năm 12 tháng, nếu có trường hợp tháng lẻ ít hơn 6 tháng thì tính bằng 1/2 năm,còn trên 6 tháng sẽ tính bằng 1 năm.

Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.

Như vậy thời gian mà người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì sẽ nhận bảo hiểm thất nghiệp không còn được tính vào phần trợ cấp thôi việc.