Đất phi nông nghiệp là gì?
Đất phi nông nghiệp chính là những loại đất không dùng với mục địch trồng trọt, đất rừng, đất phòng hộ, đất trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp, đất nông nghiệp, đất đô thị, nông thôn…Tóm lại tất cả những loại đất dùng vào mục đích trồng trọt, nông nghiệp thì đều là đất nông nghiệp. Ngoài ra, những loại đất khác thì đều là đất phi nông nghiệp. Người dân khi sử dụng đất phi nông nghiệp cần phải đóng tiền thuế đất hàng năm. Tuy nhiên, có 10 trường hợp này sẽ được miễn giảm thuế đất.
10 trường hợp được miễn giảm khi sử dụng đất phi nông nghiệp
Căn cứ Điều 9 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 và Điều 10 Thông tư 153/2011/TT-BTC, những trường hợp sau đây được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:
– Tất cả loại đất của cơ sở thực hiện xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường.
– Tất cả loại đất xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, cơ sở nuôi dưỡng người già cô đơn, người khuyết tật, trẻ mồ côi, cơ sở chữa bệnh xã hội.
– Tất cả những loại đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
– Tất cả những loại đất ở trong hạn mức của người hoạt động cách mạng trước ngày 19.8.1945; thương binh hạng 1/4, 2/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 1/4, 2/4; bệnh binh hạng 1/3; anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; mẹ Việt Nam anh hùng; cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng liệt sỹ khi còn nhỏ; vợ, chồng của liệt sỹ; con của liệt sỹ đang được hưởng trợ cấp hàng tháng; người hoạt động cách mạng bị nhiễm chất độc da cam; người bị nhiễm chất độc da cam mà hoàn cảnh gia đình khó khăn.
– Tất cả những loại đất ở trong hạn mức của hộ nghèo theo Quyết định của Thủ tướng về chuẩn hộ nghèo.
– Hộ gia đình, cá nhân trong năm bị thu hồi đất ở theo quy hoạch, kế hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được miễn thuế trong năm thực tế có thu hồi đối với đất tại nơi bị thu hồi và đất tại nơi ở mới.
– Những loại đất có nhà vườn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận là di tích lịch sử – văn hoá.
– Trường hợp người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất trên 50% giá tính thuế.
– Miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân có số thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp hàng năm (sau khi trừ đi số thuế được miễn, giảm (nếu có) theo quy định của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và các văn bản hướng dẫn) từ 50 nghìn đồng trở xuống.
Công thức tính thuế đất ở
Công thức tính thuế sử dụng đất ởTheo khoản 2 Điều 8 Thông tư 153/2011/TT-BTC, thuế sử dụng đất ở được xác định theo công thức sau:
Số thuế phải nộp (đồng) = Số thuế phát sinh (đồng) – Số thuế được miễn, giảm (nếu có)
Trong đó,
Số thuế phát sinh = Diện tích đất tính thuế x Giá của 1m2 đất (đồng/m2) x Thuế suất %
Như vậy, để tính được số thuế phát sinh cần phải biết được 03 yếu tố: Diện tích đất tính thuế, giá của 1m2 đất và thuế suất.