Năm 2024, mua xe máy cũ không sang tên xe thì phạt bao nhiêu?
Tại khoản 4, khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 17 và khoản 36 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có quy định về trường hợp mua xe cũ không sang tên như sau:
Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
…
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô;
4a. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô không thực hiện đúng quy định về biển số, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm i, điểm k khoản 5 Điều này.
…
Như vậy, năm 2024, cá nhân mua xe máy cũ không sang tên xe thì bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
Năm 2024, mua xe máy cũ không sang tên xe thì phạt bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Đăng ký sang tên xe có bị thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe không?
Tại Điều 23 Thông tư 24/2023/TT-BCA có quy định trường hợp thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe như sau:
Trường hợp thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe
1. Xe hỏng không sử dụng được, bị phá hủy do nguyên nhân khách quan.
3. Xe bị mất cắp, bị chiếm đoạt không tìm được hoặc xe thải bỏ, chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
4. Xe nhập khẩu miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy.
5. Xe đăng ký tại các khu kinh tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.
6. Xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển.
7. Xe tháo máy, khung để đăng ký cho xe khác.
8. Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền số máy, số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy định.
Như vậy, đăng ký sang tên xe sẽ bị thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe.
Biển số định danh được giữ lại cho chủ xe bao nhiêu năm?
Tại khoản 7 Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA có quy định trường hợp sang tên đổi chủ như sau:
Nguyên tắc đăng ký xe
…
7. Trường hợp xe hết niên hạn sử dụng, hư hỏng hoặc chuyển quyền sở hữu xe thì biển số định danh của chủ xe được cơ quan đăng ký xe thu hồi và cấp lại khi chủ xe đăng ký cho xe khác thuộc quyền sở hữu của mình. Số biển số định danh được giữ lại cho chủ xe trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày thu hồi; quá thời hạn nêu trên, nếu chủ xe chưa đăng ký thì số biển số định danh đó được chuyển vào kho biển số để đăng ký, cấp cho tổ chức, cá nhân theo quy định.
8. Trường hợp chủ xe chuyển trụ sở, nơi cư trú từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì được giữ lại biển số định danh đó (không phải đổi biển số xe).
…
Như vậy, biển số định danh được giữ lại cho chủ xe trong vòng 05 năm, kể từ ngày thu hồi. Quá thời hạn nêu trên, nếu chủ xe chưa đăng ký thì số biển số định danh đó được chuyển vào kho biển số để đăng ký, cấp cho tổ chức, cá nhân theo quy định.
Hồ sơ thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe có những gì?
Tại Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA có quy định về hồ sơ thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe có những giấy tờ sau:
– Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe.
– Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư 24/2023/TT-BCA.
– 02 bản chà số máy, số khung xe.
– Chứng nhận đăng ký xe.
– Biển số xe.
+ Trường hợp di chuyển nguyên chủ, chủ xe không phải nộp lại biển số xe trừ trường hợp xe đã đăng ký là biển 3 hoặc 4 số thì phải nộp lại biển 3 hoặc 4 số đó.
+Trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe.
– Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 24/2023/TT-BCA (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ).