×

Từ năm 2025: 6 trường hợp đất không đủ giấy tờ được cấp Sổ Đỏ, ai không biết thiệt thòi

Sổ Đỏ là gì?

Sổ đỏ chính là tên gọi khác của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Sổ đỏ là một loại giấy tờ có giá trị kinh tế cao và được người dân vô cùng quan tâm yêu thích. CHính vì vậy, mọi thông tin liên quan tới vấn đề về cấp sổ đỏ luôn được người dân chú ý. Theo luật đất đai mới nhất thì từ năm 2025 những trường hợp đất không đủ giấy tờ này sẽ được cấp sổ đỏ, người dân nên lưu ý.

6 trường hợp đất không đủ giấy tờ được cấp Sổ Đỏ

Căn cứ Điều 138 Luật Đất đai 2024 (có hiệu lực từ ngày 1/1/2025), việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (còn gọi là sổ đỏ) đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất tại Điều 137 Luật Đất đai 2024, không thuộc trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai, sử dụng đất được giao không đúng thẩm quyền được thực hiện theo quy định như sau:

Trường hợp 1: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 18/12/1980, nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì được cấp sổ đỏ như sau:

Quy định mới về cấp đổ đỏ khi không đủ giấy tở áp dụng năm 2025

Quy định mới về cấp đổ đỏ khi không đủ giấy tở áp dụng năm 2025

– Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở theo quy định tại khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai 2024 thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở và không phải nộp tiền sử dụng đất.

Trường hợp diện tích đất đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại điểm này thì diện tích đất ở được công nhận theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống đó; người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích vượt hạn mức công nhận đất.

– Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai 2024 thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất đó và không phải nộp tiền sử dụng đất.

– Đối với thửa đất có sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã sử dụng; hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài.

– Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại gạch đầu dòng thứ nhất và thứ ba nêu trên thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thì được công nhận theo quy định tại gạch đầu dòng thứ ba nêu trên.

Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất nông nghiệp thì được công nhận theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; nếu người sử dụng đất có nhu cầu công nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp mà phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì được công nhận vào mục đích đó và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Quy định mới về cấp sổ đỏ cho trường hợp không đủ giấy tờ

Quy định mới về cấp sổ đỏ cho trường hợp không đủ giấy tờ

Trường hợp 2: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993, nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì được cấp sổ đỏ như sau:

– Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai 2024 thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở và không phải nộp tiền sử dụng đất.

Trường hợp diện tích đất đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại điểm này thì diện tích đất ở được công nhận theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống đó; người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích vượt hạn mức công nhận đất ở.

– Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai 2024 thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất đó và không phải nộp tiền sử dụng đất.

– Đối với thửa đất có sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại gạch đầu dòng thứ ba của Trường hợp 1.

– Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại điểm gạch đầu dòng thứ nhất và thứ ba nêu trên thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thì được công nhận theo quy định tại gạch đầu dòng thứ ba nêu trên.

Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất nông nghiệp thì được công nhận theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; nếu người sử dụng đất có nhu cầu công nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp mà phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì được công nhận vào mục đích đó và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Trường hợp 3: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 1/7/2014, nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì được cấp sổ đỏ như sau:

– Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196 Luật Đất đai 2024 thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở; trường hợp diện tích đất đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống đó.

– Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196 của Luật Đất đai 2024 thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.

– Đối với thửa đất có sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại gạch đầu dòng thứ ba của Trường hợp 1.

– Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định gạch đầu dòng thứ nhất và thứ ba thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.

Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thì được công nhận theo quy định tại điểm gạch đầu dòng thứ ba nêu trên.

Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất nông nghiệp thì được công nhận theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; nếu người sử dụng đất có nhu cầu công nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp mà phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì được công nhận vào mục đích đó và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

– Người sử dụng đất được cấp sổ đỏ phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

Trường hợp 4: Trường hợp thửa đất có nhiều hộ gia đình, cá nhân sử dụng chung thì hạn mức đất ở quy định tại Trường hợp 1, 2, 3 nêu trên được tính bằng tổng hạn mức đất ở của các hộ gia đình, cá nhân đó.

Trường hợp một hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhiều thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận đã sử dụng đất ổn định từ trước ngày 15/10/1993 thì hạn mức đất ở được xác định theo quy định tại Trường hợp 1, 2, 3 đối với từng thửa đất đó.

Trường hợp 5: Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được giao đất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 118 Luật Đất đai 2024 đã sử dụng đất ở, đất phi nông nghiệp trước ngày 1/7/2014 mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật Đất đai 2024, có đăng ký thường trú tại địa phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì được cấp sổ đỏ và không phải nộp tiền sử dụng đất.

Trường hợp 6: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp, nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì được cấp sổ đỏ theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại Điều 176 của Luật Đất đai 2024; thời hạn sử dụng đất tính từ ngày được cấp sổ đỏ; diện tích đất nông nghiệp còn lại (nếu có) phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước.

Như vậy, so với Luật Đất đai 2013, Luật Đất đai 2024 đã bổ sung trường hợp 3 và 4 nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân được cấp sổ đỏ.

Với trường hợp của anh, do chưa có thông tin cụ thể nên tôi không thể tư vấn chính xác; tuy nhiên, đất đã được sử dụng ổn định từ năm 2012 đến nay mà không có tranh chấp, nếu thuộc trường hợp 3 thì thỏa điều kiện để được cấp sổ đỏ.

Related Posts

Cắm chiếc tăm bông vào lọ dầu gió: Chúng có 3 công dụng rất tuyệt vời cho cả gia đình

Dầu gió gần như có mặt ở mọi gia đình, thường được dùng để bôi vào các vết đau nhức, côn trùng đốt hay khi bị sổ…

Bạn có biết luộc tôm nên dùng nước sôi hay nước lạnh? Chỉ cần căn đúng thì tôm sẽ cực ngon

Tôm là một thực phẩm vừa ngon vừa bổ dưỡng, giúp tăng cường khả năng miễn dịch lại dễ tiêu hóa, thích hợp cho cả người già…

Cách phân biệt tôm tự nhiên và tôm bơm tạp chất cực đơn giản

Tôm là một món ăn bổ dưỡng và được nhiều người yêu thích. Tuy nhiên, bởi giá thành của nó khá đắt đỏ nên nhiều người bán…

Biết chồng có bồ, mọi sự chịu đựng đã vượt quá giới hạn nên tôi quyết định đường ai nấy đi cho nhẹ thân. Anh dành quyền chăm con, nghe vừa mừng vừa đau vì con được bố chu cấp đủ đầy nhưng lại phải ở với mẹ kế. Hôm đó tôi đến thăm con, lúc về cô bồ có đưa cho 1 túi hoa quả, mở ra nhìn thấy thứ này bên trong tôi ngã quỵ luôn xuống sàn

Biết chồng phản bội, tôi đã cố gắng nhẫn nhịn vì con, nhưng cuối cùng mọi sự chịu đựng cũng đến giới hạn. Tôi quyết định ly…

Từ ngày tôi phát hiện bị UT ph-ổ-i giai đoạn cuối, chồng đã lập tức có bồ, dù gh-e-n đi-ên lên nhưng vì sức cùng lực kiệt nên tôi cũng đành chịu, cô ta chỉ nhăm nhe tôi qua đời là kết hôn rồi về thống trị cái nhà này. Nghĩ đến viễn cảnh con mình phải sống với mẹ kế tôi lại trực trào nước mắt nhưng chỉ sau 1 câu nói của con, tôi lập tức viết di chúc cho bồ của chồng thừa kế tài sản

 Khi biết mình mắc ung thư phổi giai đoạn cuối, tôi đã chuẩn bị tinh thần đối mặt với những ngày tháng cuối cùng của cuộc đời….

Thương bố mẹ dành dụm cả đời vẫn không đủ tiền xây được căn nhà tử tế tôi đã quyết định xuống tiền tặng cho ông bà một biệt thự khang trang ngoài ngoại ô để sống những năm tháng tuổi già. Biết tôi bỏ vốn xây từ A-Z, trong khi anh cả chẳng xì ra đồng nào vậy mà khi bà qua đời anh cứ nhăm nhe để xí lấy phần nhà đất. Chúng tôi đấu tố nhau từ hồi đến giờ, cho đến hôm cúng 49 ngày, nhìn thấy thứ này bên dưới nải chuối ở bàn thờ, tôi quyết cho anh thừa kế toàn bộ tài sản

Sinh ra trong một gia đình không mấy khá giả, tôi lớn lên chứng kiến bố mẹ chật vật cả đời mà vẫn không xây nổi một…

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *