Theo quy định tại Luật Đất đai mới nhất, sau khi công chứng hợp đồng mua bán thì người dân cần thực hiện thủ tục sang tên Sổ đỏ trong thời hạn không quá 30 ngày. Vậy từ năm 2024, chậm sang tên nhà đất bị phạt bao nhiêu?
1. Năm 2024, chậm sang tên nhà đất bị phạt bao nhiêu?
Chậm sang tên nhà đất gồm mức phạt chậm sang tên Sổ đỏ và mức phạt chậm thực hiện nộp hồ sơ khai thuế như sau:
Năm 2024, chậm sang tên nhà đất bị phạt bao nhiêu? (Ảnh minh họa)
1.1. Mức phạt chậm sang tên sổ đỏ
Theo khoản 3 Điều 133 Luật Đất đai 2024 số 31/2024/QH15, trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày ký công chứng hợp đồng mua bán, chuyển nhượng nhà đất, người sử dụng đất phải thực hiện việc sang tên Sổ đỏ.
Theo đó, tại khoản 1, khoản 2 Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định mức phạt chậm sang tên Sổ đỏ như sau:
Chậm đăng ký biến động đất đai lần đầu: phạt lên đến 02 triệu đồng.
Chậm sang tên Sổ đỏ đối với đất đã có Sổ đỏ: phạt lên đến 10 triệu đồng.
Cụ thể, nếu không thực hiện đúng quy định về thời gian sang tên Sổ đỏ, mức phạt đối với trường hợp chậm sang tên Sổ đỏ đối với đất đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đã đăng ký mà có thay đổi là:
STT
Hành vi
Mức phạt (triệu đồng)
Khu vực nông thôn
Khu vực đô thị (bằng 02 lần khu vực nông thôn)
1
Không đăng ký biến động trong 24 tháng kể từ ngày quá hạn
Từ 01 – 03 triệu đồng.
Từ 02 – 06 triệu đồng.
2
Không đăng ký biến động trong thời gian hơn 24 tháng kể từ ngày quá hạn
Từ 02 – 05 triệu đồng.
Từ 04 – 10 triệu đồng.
Bên cạnh đó, đối với trường hợp chậm thực hiện đăng ký biến động đất đai đối với đất cấp Sổ đỏ lần đầu:
STT
Hành vi
Mức phạt
Khu vực nông thôn
Khu vực đô thị
1
Không đăng ký biến động đất trong 24 tháng kể từ ngày quá hạn
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đến 01 triệu đồng.
Mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt với loại đất tương ứng khu vực nông thôn.
2
Không đăng ký biến động đất đai khi quá 24 tháng kể từ ngày quá hạn
Từ 01 – 02 triệu đồng.
Ngoài bị xử phạt hành chính, người sử dụng đất cũng buộc phải thực hiện việc đăng ký biến động đất đai.
Như vậy, trong 30 ngày kể từ ngày thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng mua bán, chuyển nhượng nhà đất, người dân buộc phải thực hiện sang tên Sổ đỏ tại Văn phòng đăng ký đất đai.
Nếu không thực hiện, người sử dụng đất sẽ bị phạt tiền cao nhất đến 10 triệu đồng.
1.2. Mức phạt chậm nộp hồ sơ khai thuế
Khi sang tên Sổ đỏ, người sử dụng đất còn phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, bao gồm thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ. Đối với trường hợp chậm nộp hồ sơ khai thuế, người sử dụng đất sẽ bị phạt hành chính lên đến 25 triệu đồng.
Theo đó, tại Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định:
STT
Hành vi
Mức phạt (triệu đồng)
1
Chậm nộp quá thời hạn từ 01 – 05 ngày
Phạt cảnh cáo
2
Chậm nộp quá thời hạn từ 01 – 30 ngày
Từ 02 – 05 triệu đồng
3
Chậm nộp quá thời hạn từ 31 – 60 ngày
Từ 05 – 08 triệu đồng.
4
Chậm nộp quá thời hạn từ 61 – 90 ngày/ quá 91 ngày nhưng không phát sinh thuế nộp
Từ 08 – 15 triệu đồng
5
Chậm nộp quá thời hạn 90 ngày
Từ 15 – 25 triệu đồng.
Theo quy định tại khoản 5 Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 năm 2019, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là 10 ngày kể từ khi phát sinh nghĩa vụ thuế.
Như vậy, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày công chứng hợp đồng chuyển nhượng, mua bán nhà đất, người dân bắt buộc phải thực hiện thủ tục đăng ký sang tên và nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân trong thời gian 10 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
>>> Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục sang tên Sổ đỏ
2. Đối tượng bị phạt khi chậm sang tên sổ đỏ?
Theo khoản 4 Điều 5 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, bên mua/tặng cho sẽ bị xử phạt khi thực hiện việc chuyển nhượng, tặng cho mà không hoặc chậm thực hiện đăng ký biến động.
3. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký biến động đất đai
Theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 6 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT và khoản 3 Điều 6 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai là cơ quan có thẩm quyền thực hiện đăng ký biến động đất đai.
Chậm sang tên nhà đất bị phạt bao nhiêu? (Ảnh minh họa)
Thời hạn đăng ký biến động đất đai: không quá 10 ngày làm việc kể từ khi hồ sơ được công nhận hợp lệ.
(Theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP)
Như vậy, sau khi thực hiện việc công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho nhà đất, người dân bắt buộc phải khai thuế, phí và nộp hồ sơ sang tên đúng thời hạn theo quy định của pháp luật.