Thông thường, cảnh sát giao thông sẽ tạm giữ giấy phép lái xe ngay lập tức đối với những hành vi vi phạm như: Không chấp hành tín hiệu đèn giao thông, đi vào đường cấm, chạy quá tốc độ…
Theo Khoản 2 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc để xác minh tình tiết làm căn cứ ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt còn có thể quyết định tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm một trong các hành vi quy định tại Nghị định này theo quy định tại khoản 6, khoản 8 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Khi bị tạm giữ giấy tờ theo quy định tại khoản 6 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính, nếu quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm mà vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện hoặc đưa phương tiện ra tham gia giao thông, sẽ bị áp dụng xử phạt như hành vi không có giấy tờ.
Nhiều lỗi vi phạm giao thông sẽ bị giữ bằng lái xe ngay lập tức (Ảnh minh họa: Nguyễn Sơn).
Người vi phạm bị giữ bằng lái xe ngay lập tức trong trường hợp nào?
Thông thường, cảnh sát giao thông sẽ tạm giữ giấy phép lái xe ngay lập tức đối với những hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 5, Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
Theo đó, đối với một số hành vi vi phạm, ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe ô tô còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tước quyền sử dụng giấy phép lái xe. Cụ thể:
Thời gian bị giữ giấy phép lái xe 1-3 tháng với các lỗi vi phạm: Không chấp hành tín hiệu đèn giao thông (vượt đèn đỏ, đèn vàng); Không chấp hành hiệu lệnh của CSGT; Điều khiển xe chạy quá tốc độ từ 20-35 km/h;
Lỗi đi vào đường cấm, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “cấm đi ngược chiều”; Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;
Lỗi không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc; Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn.
Thời gian bị giữ giấy phép lái xe 2-4 tháng với các lỗi vi phạm: Điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ trên 35 km/h; Người điều khiển phương tiện đón, trả khách trên đường cao tốc.
Thời gian bị giữ giấy phép lái xe 3-5 tháng với các lỗi vi phạm: Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường mà không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ hoặc gây tai nạn giao thông hoặc tái phạm hành vi trên.
Thời gian bị giữ giấy phép lái xe 5-7 tháng với các lỗi vi phạm: Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc; Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
Thời gian bị giữ giấy phép lái xe 10-12 tháng với các lỗi vi phạm: Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
Thời gian bị giữ giấy phép lái xe 16-18 tháng với các lỗi vi phạm: Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
Thời gian bị giữ giấy phép lái xe 22-24 tháng với các lỗi vi phạm: Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở; Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;
Lỗi điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy; Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.
Theo quy định nêu trên, khi bị tạm giữ giấy phép lái xe người vi phạm vẫn được phép điều khiển phương tiện phù hợp trong thời gian chờ quyết định xử phạt.
Tuy nhiên, nếu quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm chưa đến trụ sở công an để giải quyết vụ việc mà vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện hoặc đưa phương tiện ra tham gia giao thông, sẽ bị áp dụng xử phạt như hành vi không có giấy phép lái xe.
Có thể tịch thu giấy phép lái xe nếu hết thời hạn tạm giữ mà người vi phạm không đến nhận
Căn cứ quy định tại Điểm b Khoản 64 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 thì thời hạn tạm giữ giấy phép phép lái xe không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ; trường hợp vụ việc phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt thì thời hạn tạm giữ không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ.
Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài nhưng không quá 2 tháng, kể từ ngày tạm giữ. Thời hạn tạm giữ được tính từ thời điểm giấy phép lái xe bị tạm giữ thực tế
Thời hạn tạm giữ giấy phép lái xe không vượt quá thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Trường hợp tạm giữ để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt thì thời hạn tạm giữ kết thúc khi quyết định xử phạt được thi hành xong.
Theo Khoản 4, Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bổ sung bởi Điểm b, Khoản 65 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020, khi hết thời hạn tạm giữ giấy phép lái xe mà người vi phạm không đến nhận mà không có lý do chính đáng thì trường hợp xác định được người vi phạm thì người ra quyết định tạm giữ phải thông báo cho họ 2 lần.
Lần thông báo thứ nhất phải được thực hiện trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện.
Lần thông báo thứ hai được thực hiện trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo thứ nhất.
Hết thời hạn 1 tháng, kể từ ngày thông báo lần thứ hai nếu người vi phạm không đến nhận thì trong thời hạn 5 ngày làm việc, người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu giấy phép lái xe.