Điều 15 Thông tư số 58/2020/TT-BCA đã liệt kê cụ thể 11 trường hợp xe bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
Trường hợp thu hồi giấy đăng ký xe và biển số xe
Trường hợp thu hồi giấy đăng ký xe và biển số xe
1. Xe hỏng không sử dụng được hoặc xe bị phá hủy do nguyên nhân khách quan.
2. Xe tháo máy, khung để thay thế cho xe khác.
3. Xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam.
4. Xe được miễn thuế nhập khẩu, nay chuyển nhượng sang mục đích khác.
5. Xe đăng ký tại các khu kinh tế – thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.
6. Xe bị mất cắp, chiếm đoạt không tìm được, chủ xe đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe.
7. Xe hết niên hạn sử dụng; xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật; xe có kết luận của cơ quan thẩm quyền bị cắt hàn hoặc đục lại số máy, số khung hoặc số máy hoặc số khung.
8. Xe đã đăng ký nhưng không đúng hệ biển quy định tại Thông tư này.
9. Xe thuộc diện sang tên, chuyển quyền sở hữu.
10. Xe quân sự không còn nhu cầu cấp biển số xe dân sự.
11. Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc cấp biển số không đúng quy định.
Thủ tục thu hồi giấy đăng ký xe và biển số xe
Trường hợp bị thu hồi giấy đăng ký xe và biển số xe
Căn cứ Điều 16 và Điều 17 Thông tư 58/2020/TT-BCA, việc thu hồi biển số và giấy đăng ký xe sẽ được thực hiện dưới sự phối hợp giữa chủ xe và cơ quan công an. Cụ thể như sau:
Bước 1: Cơ quan đăng ký xe ra thông báo về việc thu hồi biển số và giấy đăng ký xe.
Bước 2: Chủ xe nộp lại giấy đăng ký xe, biển số xe cho cơ quan có thẩm quyền.
Bước 3: Cán bộ đăng ký xe tiếp nhận và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe rồi cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho chủ xe.
Thời hạn giải quyết cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe: Không quá 2 ngày làm việc, kể từ cơ quan có thẩm quyền nhận đủ hồ sơ hợp lệ.