Trên thị trường có loại kiwi ruột vàng và ruột xanh, bạn có biết chúng khác nhau như thế nào không?
Kiwi là trái cây xuất xứ từ miền Trung và miền Đông Trung Quốc vào triều đại nhà Tống khoảng thế kỷ 12. Đến thế kỷ 20, loại trái cây này được biết đến ở New Zealand rồi dần dần được xuất khẩu sang nhiều quốc gia khác và trở nên phổ biến với thương hiệu kiwi New Zealand.
Trên thị trường hiện có 2 loại kiwi là ruột vàng và ruột xanh nên chắc chắn nhiều người thắc mắc vậy loại nào nhiều dinh dưỡng hơn, loại nào ăn ngọt ngon hơn.
Sự khác nhau giữa kiwi vàng và xanh
Kiwi vàng và xanh ngoài khác nhau về ngoại hình màu sắc đặc điểm quả thì chúng có khác nhau về dinh dưỡng không. Kiwi xanh là loại quả có vỏ màu nâu sẫm ngả xanh, nhiều lông cứng, khi cắt đôi trái thấy phần thịt bên trong có màu xanh đặc trưng với những hạt đen nhỏ xung quanh. Kiwi xanh có vị thanh mát, khá chua, không có nhiều vị ngọt.
Còn kiwi vàng khi nhìn bề ngoài đã thấy lông mịn màng, rất ít lông và vỏ màu vàng sáng, ruột cũng màu vàng. Kiwi vàng có hương vị ngọt ngào đặc trưng của loại trái cây miền nhiệt đới và ít hạt hơn so với kiwi xanh.
Trái kiwi được yêu thích bởi chúng giàu hàm lượng vitamin, nhất là vitamin C.
Để so sánh thì kiwi vàng được cho là có hàm lượng vitamin C cao hơn kiwi xanh. Ăn một trái kiwi ruột vàng giúp bạn hấp thụ lượng vitamin C cần thiết cho một ngày hoạt động năng suất.
Thết nhưng hàm lượng chất xơ trong kiwi xanh lại cao gấp 1,5 lần so với kiwi vàng. Do đó, kiwi xanh có khả năng hỗ trợ tốt cho nhu động ruột, giảm các bệnh về tiêu hoá, điều hoà lượng trong máu, tạo cảm giác no và giúp kiểm soát trọng lượng cơ thể hiệu quả.
Nên chọn quả vàng hay xanh?
Vì đặc trưng của hai loại chênh lệch ở hàm lượng vitamin C và chất xơ. Nên việc chọn phụ thuộc vào sở thích của bạn. Nếu cần bổ sung nhiều vitamin C, bạn nên chọn loại ruột vàng, còn nếu muốn sử dụng kiwi cho thực đơn giảm cân, hoặc muốn khắc phục tình trạng táo nón, hỗ trợ tiêu hóa, nên chọn loại ruột xanh.
Thông thường thì những người thích ăn trái mềm sẽ chọn quả vàng, quả xanh ăn thường chắc hơn, ít mềm hơn trừ khi để chín quá.
Kiwi giàu vitamin C và E nên là trái cây rất tốt cho việc chống oxy hóa, làm chậm lão hóa. Quả kiwi có nhiều serotonin – loại hormone giúp tăng cường khả năng học tập, ghi nhớ, điều hòa cảm xúc và kiểm soát sự thèm ăn, hỗ trợ giấc ngủ và làm tăng cường sự tỉnh táo vào buổi sáng.
Hàm lượng magie cao trong kiwi cũng là một đặc tính lợi thế. Mỗi trái kiwi có tới 15mg magie rất cần thiết cho hệ thần kinh và chức năng của cơ bắp. Kali trong trái kiwi nhiều hơn chuối khoảng 20%, nhờ đó giúp kiểm soát huyết áp, giảm nguy cơ sỏi thận, loãng xương và đột quỵ.
Trẻ em ăn kiwi rất tốt trong việc trị chứng khò khè, khó thở, giảm ho. Trái kiwi còn có nhiều lutein – một loại carotenoid có thể ngăn chặn tình trạng mù lòa liên quan đến lão hóa, bảo vệ mắt khỏi sự phá hủy của các gốc tự do. Đây là chất mà cơ thể không tự tổng hợp được.
Kiwi có chỉ số dường huyết trung bình ở mức nên cũng có thể là lựa chọn tốt cho những người cần kiểm soát đường huyết. Loại trái cây này cũng giúp duy trì sức khỏe trái tim, điều hòa quá trình tiêu hóa và kiểm soát cholesterol.
Cách chọn quả kiwi ngon
Nhớ sờ vào phần cuống: Bạn hãy dùng tay ấn nhẹ phần cuống của kiwi, nếu cuống mềm thì đó là quả ngọt còn nếu cuống cứng thì quả đó chua vì chưa chín.
Quan sát bên ngoài quả: Bạn nên nhặt kiwi quả to và cong, tránh chọn quả thẳng và bẹp. Quả còn nhiều lông tơ thường là quả mới và ngon.
Kiểm tra phần vỏ kiwi: bạn có thể xoay quả kiwi một vòng để xem độ trơn láng của vỏ. Nếu trơn và không có dấu vết gì thì đó là quả ngon. Tránh chọn những quả có vết côn trùng đốt hoặc có vết bầm dập.