– Theo đề xuất mới, từ 01/01/2025 ngoài khung hình phạt cũ, người điều khiển phương tiện giao thông sẽ còn bị trừ điểm giấy phép lái xe với từng mức vi phạm nồng độ cồn tương ứng.
Đề xuất mức phạt mới về vi phạm nồng độ cồn từ 01/01/2025Cụ thể, các mức phạt mới về vi phạm nồng độ cồn từ 01/01/2025 được Bộ Công an đề xuất như sau:
(1) Đối với xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ
– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. (Điểm u khoản 3 Điều 7 Dự thảo Nghị định)
– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở: Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng. (Điểm c khoản 8 Điều 7 Dự thảo Nghị định)
– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. (Điểm a khoản 10 Điều 7 Dự thảo Nghị định)
Ngoài bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện giao thông sẽ còn bị trừ điểm giấy phép lái xe với từng mức vi phạm nồng độ cồn tương ứng.
(2) Đối với xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy
– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở: Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. (Điểm p khoản 3 Điều 8 Dự thảo Nghị định)
– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. (Điểm c khoản 7 Điều 8 Dự thảo Nghị định)
– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 -miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở: Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. (Điểm e khoản 8 Điều 8 Dự thảo Nghị định)
Ngoài bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện giao thông sẽ còn bị trừ điểm giấy phép lái xe với từng mức vi phạm nồng độ cồn tương ứng.
(3) Đối với xe máy chuyên dùng
– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. (Điểm h khoản 4 Điều 9 Dự thảo Nghị định)
– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở: Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. (Điểm b khoản 7 Điều 9 Dự thảo Nghị định)
– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở: Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng. (Điểm a khoản 9 Điều 9 Dự thảo Nghị định)
Ngoài bị phạt tiền, người điều kiển xe máy chuyên dùng có hành vi vi phạm sẽ bị tước quyền sử dụng chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ có thời hạn tùy theo mức độ hành vi vi phạm.
(4) Đối với xe đạp, xe đạp máy người điều khiển xe thô sơ
– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở: Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng. (Điểm q khoản 1 Điều 10 Dự thảo Nghị định)
– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở: Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng. (Điểm e khoản 3 Điều 10 Dự thảo Nghị định)
– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở: Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. (Điểm c khoản 4 Điều 10 Dự thảo Nghị định)