×

Các trường hợp không được cấp sổ đỏ theo Luật Đất đai 2024 mới nhất: Cố tình gửi hồ sơ cũng bị trả về

Bạn đọc có email [email protected] gửi email đến Văn phòng Tư vấn pháp luật Báo Lao Động hỏi: Xin hỏi, trường hợp nào sẽ không được cấp sổ đỏ theo Luật Đất đai 2024?

Các trường hợp không được cấp sổ đỏ theo Luật Đất đai 2024

Điều 151 Luật Đất đai (sửa đổi) năm 2024 có hiệu lực từ ngày 1.1.2025 quy định các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Ảnh: Phan Anh

Văn phòng Tư vấn pháp luật Báo Lao Động trả lời:

Sổ đỏ là cách người dân thường sử dụng để chỉ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Điều 151 Luật Đất đai (sửa đổi) năm 2024 có hiệu lực từ ngày 1.1.2025 quy định các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:

1. Người sử dụng đất không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp sau đây:

a) Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích theo quy định tại Điều 179 của luật này;

b) Đất được giao để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 7 của luật này, trừ trường hợp đất được giao sử dụng chung với đất được giao để quản lý thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với phần diện tích đất sử dụng theo quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

c) Đất thuê, thuê lại của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng, phù hợp với dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

d) Đất nhận khoán, trừ trường hợp được công nhận quyền sử dụng đất tại điểm a khoản 2 Điều 181 của luật này;

đ) Đất đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp đã quá 03 năm kể từ thời điểm có quyết định thu hồi đất mà không thực hiện;

e) Đất đang có tranh chấp, đang bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự; quyền sử dụng đất đang bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật;

g) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh.

2. Các tài sản gắn liền với đất không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong trường hợp sau đây:

a) Tài sản gắn liền với đất mà thửa đất có tài sản đó thuộc trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 1 điều này hoặc không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

b) Nhà ở hoặc công trình xây dựng được xây dựng tạm thời trong thời gian xây dựng công trình chính hoặc xây dựng tạm thời bằng vật liệu tranh, tre, nứa, lá, đất; công trình phụ trợ nằm ngoài phạm vi công trình chính và để phục vụ cho việc quản lý, sử dụng, vận hành công trình chính;

c) Tài sản gắn liền với đất đã có thông báo hoặc quyết định giải tỏa hoặc đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp đã quá 03 năm kể từ thời điểm có các thông báo, quyết định này mà không thực hiện;

d) Nhà ở, công trình được xây dựng sau thời điểm công bố cấm xây dựng; xây dựng lấn, chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử – văn hóa đã xếp hạng; tài sản gắn liền với đất được tạo lập từ sau thời điểm quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà tài sản được tạo lập đó không phù hợp với quy hoạch được duyệt tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng không phải là nhà ở theo quy định tại Điều 148 và Điều 149 của luật này có giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy định của pháp luật về xây dựng;

đ) Tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước, trừ trường hợp tài sản đã được xác định là phần vốn của Nhà nước đóng góp vào doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;

e) Tài sản gắn liền với đất không thuộc trường hợp quy định tại Điều 148 và Điều 149 của luật này .

Như vậy, trường hợp nào sẽ không được cấp sổ đỏ theo Luật Đất đai 2024 được quy định như trên.

Related Posts

Năm 2025: 3 tuổi Thần tài gọi tên, vận may bùng nổ, đặc biệt số 3

Tuổi Dậu: Năm của cơ hội và thành côngNăm 2025 hứa hẹn mang đến một bức tranh tươi sáng cho người tuổi Dậu. Với sự chăm chỉ…

6 trường hợp không được sang tên sổ đỏ: Cố gắng đến mấy cũng chỉ tốn công!

Theo Khoản 1 Điều 191 Luật Đất đai được ban hành vào năm 2013 quy định rất rõ những trường hợp không được thực hiện sang tên…

Ai chuẩn bị mua bán đất nhớ nẵm rõ 3 mốc thời gian năm 2025: Sang tên Sổ đỏ không mất 1 xu, tiết kiệm được khối tiền

Sang năm 2025, có 3 mốc thời gian cần sang tên Sổ đỏ người dân cần nắm rõ Năm 2025, khi chuyển nhượng nhà đất, các bên…

Ai chuẩn bị mua bán đất nhớ nẵm rõ 3 mốc thời gian năm 2025 để sang tên Sổ đỏ không mất 1 xu, tiết kiệm được khối tiền

Sang năm 2025, có 3 mốc thời gian cần sang tên Sổ đỏ người dân cần nắm rõ Năm 2025, khi chuyển nhượng nhà đất, các bên…

Sau khi vợ qua đời đột ngột, tôi sống mà như người m::ất h::ồn. Ngày đưa ta::ng vợ, tôi không thể tin chúng tôi đã thật sự mất nhau. 3 ngày sau tôi bất ngờ phát hiện m::ùi kh::ó ch::ịu bốc ra từ tủ lạnh, tôi mở tủ ra xem mà ch::::ết lặng không thể đứng vững…

Tôi và vợ là mối tình đầu của nhau. Chúng tôi quen biết nhau từ những ngày đầu học chung đại học. Tôi là người chủ động…

Độc lạ Việt Nam: Cao tốc dài 200km nhưng không một trạm nghỉ cũng chẳng một cây xăng

Đã thông xe hơn một năm và nhiều lần lãnh đạo Chính phủ chỉ đạo nhưng đến nay các trạm dừng nghỉ, tiếp nhiên liệu trên cao…

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *